Vì vậy, việc sàng lọc sớm để phát hiện bệnh là vô cùng quan trọng.
- Cách rút chỉ tôm nhanh chóng chỉ trong 5 giây
- Loại củ rẻ tiền đầy chợ Việt giúp ổn định đường huyết cực tốt, người bệnh tiểu đường nên ăn sẽ thấy cơ thể thay đổi tích cực
- Thưởng Trà Hiện Đại Với Tứ Vị Hội Tụ Trong Hộp Quà Trường Xuân
- Video: Xúc động hình ảnh băng rừng, vượt lũ khiêng nạn nhân trong vụ sạt lở đất đi cấp cứu
- Cách làm nước sốt chấm cơm cháy ngon thơm đặc sản người Ninh Bình
Nguyên nhân ung thư đại trực tràng
Nguyên nhân chính gây ung thư đại trực tràng chưa được xác định, tuy nhiên, có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh này bao gồm: Tuổi cao, giới tính nam, chế độ ăn nhiều mỡ và thịt, ít chất xơ, béo phì, hút thuốc lá, polyp đại tràng, viêm đại tràng xuất huyết hoặc bệnh Crohn, tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng.
Bạn đang xem: Ung thư đại trực tràng, ai cần tầm soát sớm?
Dấu hiệu ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng ở giai đoạn đầu có thể hoàn toàn không có triệu chứng. Sau khi khối u phát triển, một số triệu chứng sau đây có thể được nhận thấy:
- Có những thay đổi trong đại tiện và phân bất thường.
- Thường xuyên bị đau hoặc co thắt ở ruột do đầy hơi, hoặc cảm giác no hoặc chướng bụng.
- Sụt cân không rõ nguyên nhân, cơ thể mệt mỏi.
-
Hoạt động của ruột thay đổi liên tục (tiêu chảy hoặc táo bón) Khó chịu và khó chịu trong ruột Máu trong phân (màu đỏ tươi hoặc sẫm màu).
Chẩn đoán ung thư đại trực tràng
Nội soi là xét nghiệm quan trọng nhất khi nghi ngờ ung thư đại trực tràng. Thông qua nội soi, bác sĩ có thể biết vị trí, kích thước tương đối của khối u và lấy mẫu sinh thiết để chẩn đoán xác định xem khối u có phải là ung thư hay không.
Ngoài ra, người bệnh cần phải thực hiện một số xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh khác như: chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), siêu âm bụng, chụp X-quang ngực, điện tâm đồ, xét nghiệm máu… để hỗ trợ. Chẩn đoán chính xác giai đoạn để tiến hành điều trị.
Xem thêm : Tự điều trị dẫn đến biến chứng nguy hiểm, lời cảnh báo của bác sĩ cho người mắc bệnh Zona thần kinh
Hình ảnh ung thư đại trực tràng.
Ai cần sàng lọc ung thư đại trực tràng?
Ung thư đại trực tràng giai đoạn đầu thường không có triệu chứng hoặc triệu chứng mơ hồ, dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Nhưng nếu bệnh không được phát hiện sớm thì cơ hội chữa khỏi bệnh của người bệnh sẽ giảm đi. Vì vậy, mọi người cần chủ động sàng lọc và kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh tật, đặc biệt đối với những người có nguy cơ cao.
- Theo khuyến cáo của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, những người trên 30 tuổi, cả nam và nữ, đặc biệt là những người có người nhà mắc bệnh ung thư đại trực tràng, nên nội soi 5 năm một lần. Đôi khi, nếu phát hiện polyp đại tràng, chúng cần được cắt bỏ để ngăn ngừa ung thư.
- Khi có các triệu chứng: sụt cân nhanh, đau bụng, chướng bụng, phân lỏng, phân có máu… có thể làm xét nghiệm tìm máu trong phân, nếu dương tính sẽ tiến hành nội soi toàn bộ.
- Ngoài ra, hàng năm chúng ta nên xét nghiệm phân để tìm hồng cầu trong phân (bằng cách lấy 2 mẫu phân 2 lần và gửi đến bệnh viện). Nếu kết quả xét nghiệm dương tính cho thấy có tế bào hồng cầu cực nhỏ trong phân (hồng cầu không thể nhìn thấy bằng mắt thường) thì nên tiến hành nội soi ngay vì đây có thể là triệu chứng của ung thư ruột kết giai đoạn đầu.
– Đối tượng có yếu tố nguy cơ cao và có các đặc điểm: có ít nhất 3 u tuyến; có ít nhất 1 u tuyến lớn hơn 1cm; có u tuyến nhú hoặc ống nhú; u tuyến với chứng loạn sản cấp độ cao; Polyp răng cưa có kích thước lớn hơn 1 cm.
– Thời gian nội soi lặp lại có thể ngắn hơn nếu chất lượng nội soi lần trước kém hoặc có dấu hiệu nguy cơ cao hoặc một số đặc điểm của lần nội soi trước đó: cắt bỏ polyp không hoàn toàn, tình trạng bệnh nhân, tiền sử bệnh. khuyết tật.
– Tiếp tục nội soi trong vòng 1 năm nếu bệnh nhân có ít nhất 5 u tuyến.
- Đối tượng là bệnh nhân ung thư đại trực tràng đã được phẫu thuật
– Bệnh nhân chưa được nội soi toàn bộ trước phẫu thuật, ví dụ: phẫu thuật do tắc ruột, nên nội soi lại sau 3-6 tháng.
– Nếu bệnh nhân đã được nội soi toàn bộ đại tràng trước khi phẫu thuật, cần nội soi lại sau 1 năm: nếu kết quả bình thường thì nên nội soi lại sau 3 năm. Nếu kết quả sàng lọc lần thứ hai bình thường thì nên lặp lại sàng lọc 5 năm một lần.
Xem thêm : Vệ sinh giếng nước, bể chứa, xử lý môi trường sau lũ lụt theo hướng dẫn của Bộ Y tế
– Xét nghiệm CEA định kỳ 3-6 tháng một lần trong 2 năm, sau đó 6 tháng một lần trong tối đa 5 năm. Chụp CT ngực, bụng và xương chậu hàng năm trong 5 năm.
- Sàng lọc các chủ đề đặc biệt
– Những người trong gia đình có tiền sử ung thư đại trực tràng và polyp đại trực tràng nên nội soi sàng lọc ở tuổi 40.
– Hội chứng đa polyp tuyến gia đình (FAP): Nội soi đại tràng 1-2 năm một lần bắt đầu từ 10 tuổi và liên tục ở người mang gen đột biến. Cần sàng lọc nội soi dạ dày khi polyp đại tràng xuất hiện hoặc khi bạn 25-30 tuổi.
– Hội chứng Lynch (Ung thư đại trực tràng không polyp di truyền).
- Nội soi đại tràng 1-2 năm một lần, ở độ tuổi 20-25.
- Nội soi dạ dày từ 30 tuổi lặp lại 2-3 năm một lần.
- Bệnh viêm ruột (IBD bao gồm viêm loét đại tràng chảy máu và bệnh Crohn), Hội chứng Peutz Jegherz, Hội chứng Polyposis vị thành niên (JPS), Hội chứng Polyposis răng cưa (SPS): Nội soi đại tràng 1- 3 năm một lần.
Tóm lại: Ung thư đại trực tràng là bệnh ung thư phổ biến, chiếm tỷ lệ cao ở Việt Nam và trên thế giới. Sàng lọc và phát hiện sớm có vai trò cực kỳ quan trọng giúp điều trị hiệu quả và nâng cao chất lượng cuộc sống. cho bệnh nhân, từ đó giảm bớt gánh nặng về tâm lý, kinh tế và xã hội.
Tầm soát sớm các bệnh ung thư nói chung và ung thư đại trực tràng nói riêng giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, mang lại hiệu quả cao trong điều trị.
https://giadinh.suckhoedoisong.vn/ung-thu-dai-truc-trang-ai-can-tam-soat-som-17224121815591771.htm
Nguồn: https://truonglehongphong.edu.vn
Danh mục: Cẩm nang