Đại học Duy Tân chính thức chuyển đổi thành Đại học Duy Tân từ ngày 7 tháng 10 năm 2024. Đây cũng là trường đại học tư thục đầu tiên ở nước ta trở thành đại học.
- GV đánh giá đề tham khảo môn Toán phân hóa cao, câu hỏi mang tính liên môn
- Hà Nội tập trung khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên
- Thầy thuốc ưu tú Nguyễn Việt Thắng: Nghề điều dưỡng cần hội tụ “tay – tâm – trí”
- Bài báo KH bị gỡ, Quỹ Nafosted cần đánh giá lại đề tài, có giải trình cụ thể
- Đưa Tin học, Công nghệ vào môn thi tốt nghiệp THPT: Các trường chuẩn bị ra sao?
Theo Đề án tuyển sinh đại học hệ chính quy đến năm 2024 của Trường Đại học Duy Tân, trường tổ chức đào tạo 10 chuyên ngành trình độ tiến sĩ, 16 chuyên ngành trình độ thạc sĩ và 52 chuyên ngành trình độ đại học; Hệ thống đào tạo chính quy 10 chuyên ngành; hệ cấp 2 với 2 chuyên ngành; Đào tạo từ xa 07 chuyên ngành và liên kết đào tạo với nước ngoài.
Bạn đang xem: Trong 5 năm, Đại học Duy Tân mở mới 22 ngành, nguồn thu NCKH có năm chưa đạt 1%
Bản công bố thông tin về thực tế chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học năm học 2023-2024 cũng cho biết, quy mô đào tạo đại học chính quy của Trường Đại học Duy Tân là 20.014 sinh viên.
Để hiểu rõ hơn những thông tin tổng thể về bức tranh đào tạo, tình hình tuyển sinh và cơ cấu doanh thu, phóng viên Tạp chí Điện tử Giáo dục Việt Nam đã tiến hành thống kê các dữ liệu liên quan từ Dự án Tuyển sinh. , báo cáo ba năm học công lập tại Đại học Duy Tân.
Trong vòng 5 năm, Đại học Duy Tân mở 22 ngành mới
Căn cứ vào đề án tuyển sinh giai đoạn 2020-2024 của Trường Đại học Duy Tân cho thấy trường đang mở nhiều chuyên ngành mới.
Số liệu tổng hợp từ Đề án tuyển sinh Đại học Duy Tân giai đoạn 2020-2024.
Theo đó, năm 2020, Đại học Duy Tân công bố tuyển dụng 5.700 thí sinh cho 30 chuyên ngành đào tạo đại học chính quy. Năm 2021, trường tuyển 6.200 thí sinh cho 44 chuyên ngành đào tạo đại học chính quy.
Như vậy, so với năm 2020, năm 2021, Đại học Duy Tân mở thêm 14 chuyên ngành, bao gồm: Công nghệ kỹ thuật ô tô, Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, Kỹ thuật điện, Thiết kế thời trang, Kỹ thuật y sinh, Quản lý nhân sự, Quản lý chuỗi cung ứng và hậu cần, Marketing, Thương mại Kinh doanh, Kiểm toán, Tiếng Nhật, Quản lý sự kiện, Quản lý nhà hàng và dịch vụ ăn uống, Du lịch.
Năm 2022, Đại học Duy Tân tuyển 6.200 thí sinh cho 47 ngành đào tạo. So với năm 2021, trường mở thêm 3 chuyên ngành mới là: Khoa học máy tính, Khoa học dữ liệu, Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu.
Năm 2023, trường công bố chỉ tiêu tuyển sinh 47 ngành đào tạo là 6.300 sinh viên, không mở thêm ngành mới so với năm trước.
Năm 2024, Đại học Duy Tân tuyển 8.800 sinh viên (tăng 2.500 chỉ tiêu, tương đương tăng hơn 28% so với năm 2023) cho 52 chuyên ngành đào tạo đại học hệ chính quy. So với chỉ tiêu năm trước, năm 2024, trường mở thêm 5 chuyên ngành mới là: Trí tuệ nhân tạo, Thương mại điện tử, Kinh tế đầu tư, Quan hệ công chúng và Kinh tế gia đình.
Năm 2022 sẽ có mảng “trắng” tuyển sinh
Để có thêm thông tin chi tiết về tình hình tuyển sinh của Trường Đại học Duy Tân trong 3 năm qua, phóng viên Tạp chí Điện tử Giáo dục Việt Nam đã tiến hành thống kê số liệu công bố trong Đề án tuyển sinh năm 2023 và năm 2024 của trường đại học này.
Tiêu chuẩn tuyển sinh và số lượng sinh viên trúng tuyển theo khối tại Đại học Duy Tân. Dữ liệu được tổng hợp từ đề án tuyển sinh năm 2023 và 2024 của trường đại học này.
Xem thêm : Hiệu trưởng Trường Đại học Y khoa Vinh đạt tiêu chuẩn PGS Y học 2024
Từ bảng trên có thể thấy một số nhóm lớn có số lượng tuyển sinh nhiều hơn chỉ tiêu quy định. Cụ thể:
Khối II năm 2021 được phê duyệt chỉ tiêu tuyển sinh 100 sinh viên, nhưng chỉ trúng tuyển 108 sinh viên. Năm 2022, mục tiêu của nhóm lớn này là 163 nhưng chỉ tuyển 166 sinh viên.
Khối III năm 2021 tuyển 1.400 sinh viên nhưng tuyển 1.575 sinh viên (hơn 175 chỉ tiêu, tương đương 12,5%). Năm 2022, chỉ tiêu được phê duyệt là 1.460 nhưng số lượng tuyển sinh là 1.495 (hơn 35 chỉ tiêu). Năm 2023, chỉ tiêu được phê duyệt là 1.700 nhưng tuyển sinh 1.733 học sinh (hơn 33 chỉ tiêu).
Nhóm Major V năm 2021 tuyển 2.200 suất nhưng tuyển 2.327 suất (hơn 127 suất, tương đương 5,7%). Năm 2022 sẽ tuyển 2.410 nhưng chỉ tuyển 2.425 sinh viên (hơn 15 chỉ tiêu). Năm 2023 sẽ có 2.110 suất tuyển dụng, với 2.116 sinh viên trúng tuyển (hơn 6 suất).
Nhóm Major VI năm 2021 tuyển 900 suất, tuyển 915 suất (hơn 15 suất). Năm 2022 tuyển 700 suất, tuyển sinh 715 suất (hơn 15 suất). Tuy nhiên, đến năm 2023, sẽ có 850 chỉ tiêu tuyển sinh nhưng chỉ tuyển 770 sinh viên.
Khối VII năm 2021 tuyển 1.460 suất nhưng tuyển 1.598 suất (hơn 138 suất, tương đương 9,4%). Năm 2022 tuyển 1.417 suất nhưng tuyển 1.434 suất (hơn 20 suất). Năm 2023 sẽ có 1.490 chỉ tiêu tuyển sinh, với 1.495 sinh viên trúng tuyển (hơn 5 chỉ tiêu).
Các chuyên ngành thuộc các nhóm chuyên ngành được đào tạo tại Đại học Duy Tân như sau:
Nhóm ngành II gồm các ngành: Thiết kế đồ họa; Thiết kế thời trang.
Nhóm ngành III: Quản trị kinh doanh; Tài chính – Ngân hàng; Kế toán viên; Tiếp thị; Kinh doanh thương mại; Quản lý nguồn nhân lực; Quản lý sự kiện; Kiểm toán; Hệ thống thông tin quản lý; Pháp luật; Luật kinh tế.
Nhóm ngành IV: Công nghệ sinh học.
Nhóm ngành V: Công nghệ phần mềm; Bảo mật thông tin; Công nghệ kỹ thuật xây dựng; Công nghệ kỹ thuật điện và điện tử; Công nghệ kỹ thuật môi trường; Công nghệ thực phẩm; Ngành kiến trúc; Kỹ thuật xây dựng; Công nghệ kỹ thuật ô tô; Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa; Kỹ thuật điện; Kỹ thuật y sinh; Quản lý chuỗi cung ứng và hậu cần; Khoa học máy tính; Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu; Khoa học dữ liệu.
Nhóm ngành VI: Y học; Dược lý; Điều dưỡng; Răng – Hàm – Mặt.
Nhóm chuyên ngành VII: Việt Nam học; Ngôn ngữ Anh; tiếng Trung Quốc; tiếng Hàn; tiếng Nhật; Văn học; Quan hệ quốc tế; Quản lý du lịch và dịch vụ lữ hành; Quản lý khách sạn; Quản lý nhà hàng và dịch vụ ăn uống; Du lịch; Quản lý tài nguyên và môi trường; Truyền thông đa phương tiện.
Tuy nhiên, năm 2022, Đại học Duy Tân có 20 chuyên ngành với số lượng sinh viên trúng tuyển thấp hơn mục tiêu đề ra. Những ngành nghề đó là: Thiết kế thời trang; Quản lý nguồn nhân lực; Quản lý sự kiện; Hệ thống thông tin quản lý; Luật kinh tế; Công nghệ sinh học; Công nghệ kỹ thuật môi trường; Công nghệ thực phẩm; Ngành kiến trúc; Kỹ thuật điện; Khoa học máy tính; Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu; Điều dưỡng; Răng – hàm – mặt; Việt Nam học; tiếng Nhật; Văn học; Du lịch; Quản lý tài nguyên và môi trường; Truyền thông đa phương tiện.
Năm 2023, có 24 ngành có số lượng sinh viên trúng tuyển thấp hơn chỉ tiêu gồm: Thiết kế thời trang; Kiểm toán; Pháp luật; Công nghệ sinh học; Công nghệ kỹ thuật xây dựng; Công nghệ kỹ thuật môi trường; Công nghệ thực phẩm; Kỹ thuật xây dựng; Kỹ thuật điện; Kỹ thuật y sinh; Khoa học máy tính; Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu; Khoa học dữ liệu; Thuộc về y học; Dược lý; Điều dưỡng; Răng – Hàm – Mặt; Việt Nam học; tiếng Nhật; Văn học; Quan hệ quốc tế; Quản lý nhà hàng và dịch vụ ăn uống; Du lịch; Quản lý tài nguyên môi trường.
Đáng chú ý, ngành Công nghệ kỹ thuật môi trường và ngành Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu năm 2022 có chỉ tiêu tuyển sinh lần lượt là 60 và 50 nhưng không có sinh viên tuyển sinh. Đến năm 2023, chỉ tiêu ngành Công nghệ môi trường là 50, trong đó tuyển sinh 48 sinh viên; Khoa Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu tuyển 100 suất, có 97 sinh viên trúng tuyển.
Xem thêm : Thí sinh chọn xét tuyển đại học bằng điểm thi tốt nghiệp có đang bị thiệt thòi?
Doanh thu nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ dưới 1%
Theo số liệu tổng hợp từ báo cáo công khai 3 năm của Trường Đại học Duy Tân cho thấy, trong giai đoạn từ năm học 2019-2020 đến năm 2023-2024, tổng thu của trường có biến động. Cụ thể:
Theo 3 báo cáo công khai năm học 2023-2024, về mặt tài chính, theo số liệu danh sách ngày 8/11/2023, tổng doanh thu năm học này cao nhất trong 5 năm qua, đạt 635,87 tỷ đồng. , tăng 87 tỷ đồng. 87 tỷ đồng, tương đương tăng 16% so với năm trước.
Theo 3 báo cáo công khai năm học 2020-2021, tổng doanh thu của trường tăng mạnh so với năm học trước, đạt 536 tỷ đồng, tăng 123 tỷ đồng, tương ứng tăng 29,7% so với năm 2019. -Năm học 2020. (413 tỷ đồng).
Theo số liệu báo cáo công khai trong 3 năm học, nguồn thu từ học phí vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn thu của Đại học Duy Tân.
Tỷ lệ doanh thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ so với tổng doanh thu của Trường Đại học Duy Tân. Dữ liệu được tổng hợp từ ba báo cáo công khai cho mỗi năm học.
Ba báo cáo công khai năm học 2019-2020 cho thấy tổng thu từ học phí là 400 tỷ đồng (chiếm 96,8%). Năm học 2020-2021, tổng số thu từ học phí là 524,92 tỷ đồng (chiếm 97,93%). Năm học 2021-2022, tổng số thu từ học phí là 467,9 tỷ đồng (chiếm 94,16%). Đặc biệt, năm học 2022-2023, tổng nguồn thu từ học phí là 544 tỷ đồng (chiếm 99,2%). Năm học 2023-2024 (theo bảng thống kê đến ngày 8/11/2023), tổng nguồn thu từ học phí là 603,84 tỷ đồng (chiếm 95%).
Theo 3 báo cáo công khai năm học 2019-2020, doanh thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lần lượt là 8,5 tỷ đồng. Năm học 2020-2021, nhà trường thu 9,62 tỷ đồng từ hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, cao nhất trong 5 năm qua. Nhưng từ báo cáo công khai lần thứ 3 cho năm học 2021-2022 trở đi, nguồn thu này đã giảm 8,12 tỷ đồng, chỉ còn 1,5 tỷ đồng (tương ứng giảm 84,4%).
Nguồn thu hợp pháp khác tăng trưởng mạnh qua các năm. Ba báo cáo công khai năm học 2021-2022 và 2022-2023 cho thấy nguồn thu này tăng 25,97 tỷ đồng (tăng 94,4%) so với ba báo cáo công khai năm học 2020-2021. Đến năm học 2023-2024, nguồn thu hợp pháp khác của trường là 30,53 tỷ đồng (tăng 3,03 tỷ đồng, tương ứng tăng 11% so với năm học trước).
Tiêu chí 6.1, Tiêu chuẩn 6, Thông tư số 01/2024/TT-BGDĐT yêu cầu tỷ trọng doanh thu từ hoạt động khoa học và công nghệ trên tổng doanh thu của các cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sĩ (có tính theo lĩnh vực), bình quân trong 3 năm gần nhất không dưới 5%. Ngày kết thúc dữ liệu là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Thông tin từ báo cáo công khai lần thứ ba, Trường Đại học Duy Tân khẳng định nguồn thu của trường được sử dụng đúng mục đích, phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học và trả nghĩa vụ cho các tổ chức, cá nhân. ngân sách nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Tuệ Nhi
https://giaoduc.net.vn/trong-5-nam-dai-hoc-duy-tan-mo-moi-22-nganh-nguon-thu-nckh-co-nam-chua-dat-1-post246088.gd
Nguồn: https://truonglehongphong.edu.vn
Danh mục: Giáo Dục