Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT thay thế Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và định mức biên chế trong các cơ sở giáo dục phổ thông vừa được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 12 năm 2023.
- Yêu cầu GV toàn thời gian có diện tích làm việc riêng 6m2/người, ĐH gặp khó
- Giáo viên cùng hạng, cùng trình độ và định mức giảng dạy nhưng lương khác nhau
- Phụ huynh được “gỡ rối” tại Hội thảo tiếng Anh của Betia English
- Dạy học linh hoạt, phù hợp với các trường ảnh hưởng bão
- Địa phương mong Bộ thông tin rõ, có bỏ cuộc thi KHKT cấp tỉnh, cấp trường?
Theo đó, mỗi trường từ tiểu học đến trung học phổ thông đều được phân công một người vào vị trí cố vấn học sinh, trường hợp không có nhân viên thì nhà trường sẽ ký hợp đồng lao động hoặc phân công giáo viên bán thời gian.
Bạn đang xem: Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và xếp lương viên chức tư vấn học sinh mới nhất
Ngày 18 tháng 9 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 11/2024/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và thang lương đối với chuyên gia tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, trường chuyên biệt.
Ảnh chụp màn hình Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT
Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT có một số điểm đáng chú ý như sau:
Đầu tiênCố vấn học sinh được chia thành 3 cấp: I, II, III.
Điều 2. Mã chức danh của cố vấn học sinh
Chức danh công việc của cố vấn sinh viên bao gồm:
1. Cố vấn học sinh bậc III – Mã số: V.07.07.24.
2. Cố vấn học sinh bậc II – Mã số: V.07.07.23.
3. Cố vấn học sinh bậc I – Mã số: V.07.07.22.
Thứ haisinh viên tốt nghiệp ngành sư phạm có thể ứng tuyển vào vị trí cố vấn sinh viên
Tại Khoản 2 Điều 4. Tư vấn viên bậc III – Mã số V.07.07.24, Điều 5. Tư vấn viên bậc II – Mã số V.07.07.23, Điều 6. Tư vấn viên bậc I – Mã số V.07.07.22 đều có quy định chung về trình độ và tiêu chuẩn đào tạo:
Xem thêm : “Thủ lĩnh” Đoàn xung kích trên mặt trận chuyển đổi số, môi trường xanh
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và phát triển
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành thuộc một trong các nhóm hoặc chuyên ngành sau: Tâm lý học; Công tác xã hội; Xã hội học; Sư phạm phù hợp với trình độ đào tạo;
b) Hoàn thành chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của tư vấn viên sinh viên theo quy định.”
Do đó, nếu sinh viên chuyên ngành sư phạm đã tốt nghiệp đại học và hoàn thành chương trình đào tạo theo chuẩn chức danh nghề nghiệp của chuyên viên tư vấn sinh viên theo quy định thì đủ điều kiện ứng tuyển vào vị trí chuyên viên tư vấn sinh viên.
Thứ baquy định về thời gian xét thăng hạng chức danh cố vấn học sinh hạng II, hạng I
Tại điểm b khoản 4 Điều 5. Cố vấn học tập hạng nhì quy định thời gian giữ chức danh để xét thăng hạng chức danh học tập hạng nhì như sau:
“4. Kết quả cuộc thi và thời gian duy trì thứ hạng
…b) Cán bộ được xét thăng chức danh nghề nghiệp cố vấn học sinh bậc II (mã số V.07.07.23) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp cố vấn học sinh bậc III (mã số V.07.07.24) hoặc tương đương ít nhất là 09 (chín) năm (không kể thời gian thử việc) tính đến thời hạn nộp hồ sơ đề nghị thăng chức. Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp cố vấn học sinh bậc III thì thời gian giữ chức danh cố vấn học sinh bậc III phải ít nhất là 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến thời hạn nộp hồ sơ đề nghị thăng chức.”
Tại điểm b khoản 4 Điều 6. Cố vấn học tập hạng nhất quy định thời gian duy trì ngạch để xét thăng hạng từ hạng nhì lên hạng nhất như sau:
“4. Kết quả cuộc thi và thời gian duy trì thứ hạng
…b) Cán bộ được xét thăng chức danh nghề nghiệp cố vấn học sinh bậc I (mã số V.07.07.22) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp cố vấn học sinh bậc II (mã số V.07.07.23) hoặc tương đương ít nhất 06 (sáu) năm tính đến thời hạn nộp hồ sơ đề nghị thăng chức. Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp cố vấn học sinh bậc II thì thời gian giữ chức danh cố vấn học sinh bậc II phải ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến thời hạn nộp hồ sơ đề nghị thăng chức.”
Thứ Tưquy định về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của cố vấn học sinh
Điều 8. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của cố vấn học sinh
Xem thêm : Trưởng khoa Trường ĐH Y Dược Cần Thơ là ứng viên PGS trẻ nhất ngành Y năm 2024
1. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp cố vấn học sinh hạng III (mã số V.07.07.24) đối với viên chức được tuyển dụng vào chức danh cố vấn học sinh đạt yêu cầu thực tập theo quy định hoặc viên chức, công chức khác làm công tác cố vấn học sinh tại các cơ sở giáo dục phổ thông công lập đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
2. Cố vấn học sinh hạng III (mã số V.07.07.24) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp cố vấn học sinh hạng II (mã số V.07.07.23) khi được xác định trúng tuyển trong kỳ thi thăng chức danh nghề nghiệp cố vấn học sinh hạng III lên ngạch công chức hạng II hoặc viên chức, viên chức nhà nước khác có ngạch, bậc tương đương chuyển sang làm cố vấn học sinh tại các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
3. Cố vấn học sinh hạng II (mã số V.07.07.23) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp cố vấn học sinh hạng I (mã số V.07.07.22) khi được xác định trúng tuyển trong kỳ thi thăng chức danh nghề nghiệp cố vấn học sinh hạng II lên ngạch I hoặc công chức, viên chức khác có ngạch, bậc tương đương chuyển sang làm cố vấn học sinh tại các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.
Thứ nămhướng dẫn cách sắp xếp mức lương cho cố vấn sinh viên
Tại Điều 9. Chế độ tiền lương
1. Cán bộ được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp cố vấn học sinh theo quy định tại Thông tư này áp dụng bảng lương đối với cán bộ tại Bảng 3 (bảng lương chuyên môn, kỹ thuật đối với cán bộ, công chức trong doanh nghiệp nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), cụ thể như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp cố vấn học sinh hạng III (mã số V.07.07.24) áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Chức danh nghề nghiệp cố vấn học sinh hạng II (mã số V.07.07.23) áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
c) Chức danh nghề nghiệp cố vấn học sinh hạng I (mã số V.07.07.22) áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
2. Việc xếp lương đối với tư vấn viên sinh viên khi được thăng chức danh nghề nghiệp và trong trường hợp tuyển dụng, bổ nhiệm vào chức danh tư vấn viên sinh viên là công chức, viên chức thuộc lĩnh vực chuyên môn khác được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi thăng chức, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi thực hiện chính sách lương mới, việc xếp lương mới được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tham khảo Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT TẠI ĐÂY
Phong cách viết và nội dung của bài viết phản ánh quan điểm và góc nhìn của tác giả.
Bùi Nam
https://giaoduc.net.vn/tieu-chuan-dieu-kien-bo-nhiem-va-xep-luong-vien-chuc-tu-van-hoc-sinh-moi-nhat-post245682.gd
Nguồn: https://truonglehongphong.edu.vn
Danh mục: Giáo Dục