Nội dung bài viết
Nước thải thủy sản từ nhiều cơ sở nuôi trồng thủy sản chưa được xử lý triệt để dẫn đến nguy cơ ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đáng kể đến đời sống thủy sinh cũng như con người. Bạn đọc hãy cùng VietChem tìm hiểu cách xử lý nước thải thủy sản qua bài viết sau để tìm ra phương pháp phù hợp và áp dụng vào thực tế nhé.
I. Đặc điểm nước thải thủy sản
1. Nước thải nuôi trồng thủy sản
Nước thải thủy sản nói chung và nước thải nuôi tôm, cá trong ao hồ nói riêng thường có nồng độ COD, BOD, N và các vi sinh vật gây hại cao do nguồn hữu cơ từ thức ăn dư thừa và các chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi, nước thải từ chính vật nuôi.
- Đối với nước thải nuôi cá: ô nhiễm chủ yếu là do nguồn hữu cơ trong nước dư thừa từ thức ăn, vì thực tế chỉ có khoảng 17% thức ăn được cá hấp thụ, phần còn lại hòa vào nước sẽ trở thành chất hữu cơ bị phân hủy. Sau đó, phân và các chất thải khác tích tụ dưới đáy ao làm hàm lượng COD, BOD, N và các vi sinh vật gây bệnh tăng cao.
 - Đối với nước thải nuôi tôm: chứa hàm lượng lớn N, lân và các chất dinh dưỡng khác gây nên tình trạng dư dinh dưỡng và vi khuẩn phát triển. Sự có mặt của các hợp chất cacbonic và chất hữu cơ sẽ làm giảm lượng oxy hòa tan và làm tăng hàm lượng BOD, COD, amoniac, hydro sunfite và mêtan trong các vùng nước tự nhiên.
 
2. Nước thải chế biến thủy sản
Nó phát sinh từ quá trình chế biến như cắt và rửa nguyên liệu, vệ sinh nhà xưởng, thiết bị và từ các hoạt động hàng ngày của nhân viên như rửa tay, lau chùi, tắm rửa. Tùy theo nguyên liệu, sản phẩm trong quá trình chế biến thủy sản mà nước thải sẽ có thành phần hóa học khác nhau.

Bảng thành phần, tính chất của một số nước thải chế biến thủy sản
II. Sẽ có tác hại gì nếu nước thải thủy sản không được xử lý?
- Nước thải từ quá trình sản xuất thường chứa nhiều thành phần hữu cơ, có nguồn gốc từ động vật với thành phần chính là protein, chất béo… Vì vậy, nếu không được xử lý và thải trực tiếp ra môi trường sẽ làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Chất rắn lơ lửng làm cho nước đục, có màu và hạn chế ánh sáng, ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của tảo và tảo trong nước.
 - Nước chứa nhiều chất hữu cơ gây phú dưỡng, rong, tảo phát triển quá nhanh khiến chất lượng nước suy giảm. Đây là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật, vi khuẩn phát triển và sinh sôi. Nếu người dân sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm này sẽ dễ bị nhiễm các bệnh như tả, lỵ,…
 - Gây ô nhiễm không khí: mùi hôi thối phát ra từ chất thải lưu giữ trong quá trình sản xuất, vận hành máy phát điện,… ảnh hưởng lớn đến môi trường.
 

Nếu con người sử dụng nước thải thủy sản không qua xử lý sẽ dễ lây lan dịch tả, kiết lỵ…
III. Cách xử lý nước thải thủy sản
1. Xử lý nước thải ao nuôi trồng thủy sản
1.1. Phương pháp vật lý
Được sử dụng trong giai đoạn đầu của quá trình xử lý nguyên liệu thô là các rào chắn, hệ thống lắng và hệ thống lọc cơ học để loại bỏ các tạp chất không hòa tan, bao gồm các chất vô cơ và hữu cơ có trong nước thải.
1.2. Phương pháp hóa lý
Phương pháp này dựa trên cơ chế: đưa chất phản ứng vào nước thải, chất này sẽ phản ứng với các tạp chất có trong nước thải và có khả năng loại bỏ chúng ra khỏi nước dưới dạng trầm tích hoặc các chất hòa tan không độc hại.
1.3. Phương pháp hóa học
Sử dụng hóa chất xử lý nước trong nuôi trồng thủy sản, các hóa chất này khi đưa vào môi trường nước thải có thể tham gia vào quá trình oxy hóa, khử các chất ô nhiễm hoặc trung hòa tạo kết tủa hoặc tham gia vào cơ chế phân hủy. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ nên sử dụng khi các phương pháp khác không có hiệu quả vì quá trình này thường tiêu tốn một lượng lớn hóa chất và khó xác định liều lượng. Nếu còn sót lại sẽ gây ra các vấn đề khác.
1.4. Phương pháp sinh học
Đây là phương pháp dựa vào khả năng sống và hoạt động của vi sinh vật trong nước để phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ có trong nước.

Phương pháp xử lý nước thải trong nuôi trồng thủy sản
2. Xử lý nước thải trong chế biến thủy sản
2.1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải thủy sản

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải thủy sản chế biến
2.2. Chi tiết quy trình công nghệ xử lý nước thải thủy sản
- Trước khi tập trung vào bể thu gom, nước thải phát sinh từ nhà máy (cả nước thải sinh hoạt và sản xuất) sẽ được đưa về bể tách dầu để thực hiện tách dầu mỡ. Tại đây có các thiết bị sàng rắn để loại bỏ các loại rác có kích thước lớn như xương cá, lá cây… Sau đó, nước thải sẽ được chuyển sang bể điều hòa để điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. Trong bể này lắp thêm một thiết bị thổi khí nhằm tạo nhiễu nhằm ngăn chặn hiện tượng yếm khí cũng như giúp giải phóng một lượng lớn clo dư sinh ra trong quá trình vệ sinh nhà xưởng.
 - Tiếp theo, nước thải sẽ được bơm sang bể keo tụ. Lúc này, các hóa chất xử lý nước thải thủy sản như PAC và polyme sẽ được bổ sung để thực hiện quá trình keo tụ. Tiếp theo nước thải chảy sang hệ thống nổi.
 - Trong hệ thống tuyển nổi, hỗn hợp khí và nước thải được trộn lẫn để tạo ra bọt mịn dưới áp suất khí quyển. Những bọt khí này tách ra khỏi nước và kéo theo cặn dầu nổi và một số cặn lơ lửng. Nhờ máy cạo tự động, lượng dầu mỡ sẽ được tách ra khỏi nước thải và bơm về bể chứa bùn. Nhờ sự kết hợp giữa tuyển nổi và keo tụ, SS và dầu mỡ được loại bỏ (đạt >90%). Không chỉ vậy, hiệu quả loại bỏ phốt pho của toàn bộ hệ thống cũng được nâng cao.
 - Bước tiếp theo, nước thải được dẫn qua bể xử lý kỵ khí, nước thải có nồng độ ô nhiễm cao sẽ tiếp xúc với lớp bùn kỵ khí và mọi quá trình sinh hóa sẽ diễn ra tại lớp bùn này. Sau khi qua bể kỵ khí, nồng độ các chất hữu cơ và các chất khác vẫn cao hơn tiêu chuẩn tiếp nhận QCVN 11:2008/BTNMT nên sẽ tiếp tục được xử lý sinh học.
 - Bể sinh học anoxic có nhiệm vụ xử lý triệt để các hợp chất N và P có trong nước thải. Có một lớp màng sinh học và nước thải bên dưới sẽ tiếp xúc với màng sinh học nên các hợp chất hữu cơ và N bị loại bỏ. Sau một thời gian, màng vi sinh vật dày lên, ngăn không cho oxy từ không khí khuếch tán vào các lớp bên trong. Khi không có oxy, vi khuẩn kỵ khí phát triển tạo ra sản phẩm phân hủy kỵ khí cuối cùng là CH4 và CO2, các sản phẩm này bong ra khỏi vật cứng và dưới tác dụng của nước bị cuốn trôi. Một lớp màng mới được hình thành trên bề mặt vật liệu và quá trình trên được lặp lại, giúp BOD5 và các chất dinh dưỡng khác được xử lý triệt để.
 - Nước thải sau khi ra khỏi bể bùn hoạt tính sẽ chảy qua bể lắng. Tại đây quá trình tách pha diễn ra và bùn được giữ lại. Sau khi lắng, bùn sẽ quay trở lại bể anoxic để duy trì nồng độ vi sinh vật trong bể. Bùn dư được bơm trở lại bể chứa bùn. Bùn thải sẽ được lưu giữ và xử lý theo quy định.
 

Quy trình xử lý nước thải từ hoạt động chế biến thủy sản
Trên đây là những thông tin cơ bản trong xử lý nước thải thủy sản mà VietChem tổng hợp và muốn chia sẻ đến bạn đọc. Nếu bạn cần sự tư vấn từ VietChem, cung cấp thêm thông tin về các vấn đề liên quan hoặc đang có nhu cầu mua hóa chất xử lý nước thải thủy sản, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi qua đường dây nóng 0826 010 010 để được giải đáp trực tiếp.

    
Nội dung được phát triển bởi đội ngũ truongchuvananhue.edu.vn với mục đích chia sẻ và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 0000 hoặc email: hotro@truongchuvananhue.edu.vn