Ở người, virus cúm chủ yếu lây truyền qua các giọt hô hấp được tạo ra khi ho và hắt hơi. Sự lây truyền qua không khí và tiếp xúc qua các vật thể hoặc bề mặt bị ô nhiễm cũng có thể xảy ra.
Phân loại virus cúm
Cúm là một bệnh truyền nhiễm do virus cúm gây ra. Cúm có thể tiến triển thành viêm phổi do virus hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn sau đó gây ra. Một số biến chứng nghiêm trọng của nhiễm cúm có thể bao gồm hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS, viêm màng não, viêm não… tình trạng này làm trầm trọng thêm các vấn đề sức khỏe đã có từ trước như hen suyễn và bệnh tim). mạch.
Bạn đang xem: Những điều cần biết về virus cúm A
Hiểu đúng về bệnh, nhận biết bệnh sớm, chủ động theo dõi và phòng ngừa hiệu quả là những cách chủ động đẩy lùi cúm A trong mỗi cá nhân và toàn cộng đồng.
Có bốn loại vi-rút cúm, được gọi là vi-rút cúm A, B, C và D, được phân biệt dựa trên đặc điểm ổ chứa, đặc điểm lây truyền và đặc tính gây bệnh.
Virus cúm A (IAV) có ổ chứa chính ở chim và gia cầm và cũng phổ biến ở nhiều loài động vật có vú, bao gồm cả người và lợn.
Virus cúm B (IBV) và virus cúm C (ICV) chủ yếu lây truyền từ người sang người.
Virus cúm D (IDV) được tìm thấy ở gia súc và lợn.
Virus cúm A là gì?
Trong 4 loại virus cúm, cúm A được nhắc đến nhiều nhất do đặc điểm cấu trúc của virus là sự kết hợp kháng nguyên, tạo ra các phân nhóm cúm A khác, dẫn đến đặc tính lây truyền khác nhau, biểu hiện bệnh lý cũng khác nhau:
Virus cúm A thường có hình cầu, nhưng đôi khi có dạng sợi, vật chất di truyền là sợi RNA, vỏ là lớp lipid, cùng với cấu trúc sợi glycoprotein xuyên qua màng tạo thành cấu trúc kháng nguyên của virus. . Đó là kháng nguyên hemagglutinin (còn gọi là kháng nguyên H) và kháng nguyên neuraminidase (còn gọi là kháng nguyên N).
Kháng nguyên H hay còn gọi là yếu tố ngưng kết hồng cầu giúp virus bám vào tế bào niêm mạc đường hô hấp, từ đó xâm nhập vào tế bào. Kháng nguyên H cũng có thể dính vào màng tế bào hồng cầu của người và một số động vật, khiến các tế bào hồng cầu này dính lại với nhau.
Kháng nguyên N làm mỏng chất nhầy trong đường hô hấp, giúp virus dễ dàng tiếp xúc với tế bào niêm mạc hơn. Kháng nguyên N còn giúp virus xâm nhập vào tế bào dễ dàng hơn, hỗ trợ việc lắp ráp các thành phần virus và thoát ra khỏi tế bào.
Kháng nguyên H và N xác định khả năng gây bệnh của vi-rút cúm và đặc hiệu theo nhóm huyết thanh.
Hiện nay có 15 loại kháng nguyên H và 9 loại kháng nguyên N. Sự kết hợp khác nhau của kháng nguyên H và N tạo ra các phân nhóm vi rút cúm A khác nhau.
Đường lây truyền của virus cúm A
Virus cúm A có khả năng tồn tại lâu dài ở môi trường bên ngoài. Virus có thể tồn tại 48 giờ trên các bề mặt thông thường như tay nắm cửa, mặt bàn, ghế… Trên quần áo và có thể tồn tại trong 8-12 giờ. Trên da lòng bàn tay, virus có thể tồn tại trong 5 phút. Virus cúm A có thể tồn tại rất lâu trong nước. Chúng có thể tồn tại tới 4 ngày trong nước ở nhiệt độ 22 0 C và sống tới 30 ngày ở nhiệt độ 0 0 C.
Thông qua con đường lây truyền chính là “giọt” và “không khí”, virus cúm A xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, lây nhiễm vào các tế bào niêm mạc đường hô hấp trên, gây tổn thương niêm mạc khiến người bệnh bị bệnh. Bệnh gây ra phản xạ ho và hắt hơi.
Cúm A có thời gian ủ bệnh ngắn, phát triển nhanh, có khả năng miễn dịch cao nhưng không bền vững. Đó là những nguyên nhân khiến cúm A dễ lây lan và bùng phát thành dịch.
Dấu hiệu thường gặp của bệnh cúm A
Các triệu chứng của cúm A thường xuất hiện đột ngột. Các dấu hiệu phổ biến bao gồm:
- Sốt kèm theo rét run, bệnh nhân thường sốt trên 38 0 C
- Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi
- Đau cơ
- Chán ăn, cơ thể suy nhược
- Đau họng
- Ho khan
- Hắt hơi, nghẹt mũi, chảy nước mũi…
Xem thêm : Top 10 món ăn Nhật Bản nổi tiếng, thơm ngon quên lối về nên thử
Các triệu chứng cúm A có thể tự khỏi mà không cần can thiệp điều trị. Tuy nhiên, nếu triệu chứng kéo dài hơn một tuần mà không cải thiện, người bệnh cần đến cơ sở y tế để tránh những biến chứng nghiêm trọng.
Cúm lây lan dễ dàng ở những nơi đông người.
Theo dõi và điều trị cúm A tại nhà
Trường hợp cúm A không có diễn biến nghiêm trọng, người bệnh có thể điều trị tại nhà theo các nguyên tắc: cách ly, hạn chế tiếp xúc với người khác và nếu cần tiếp xúc thì đeo khẩu trang; làm sạch mũi họng, rửa tay, lau sạch các bề mặt xung quanh người bệnh; Tạo môi trường xung quanh thoáng mát.
Người bệnh cần nghỉ ngơi, thư giãn, uống nhiều nước, ăn thức ăn mềm, ăn nhiều rau củ quả. Sử dụng các loại thuốc an toàn để giảm sốt, ho, đau họng. Không tự ý sử dụng thuốc chống viêm, kháng virus mà không có chỉ định của bác sĩ.
Trường hợp bệnh kéo dài hoặc có dấu hiệu nặng cần đến cơ sở y tế để điều trị và điều trị kịp thời.
Lời khuyên của bác sĩ
Bệnh cúm dễ lây lan ở những nơi đông người như nhà trẻ, trường học, công sở, khu công cộng nên bạn cần lưu ý:
- Đeo mặt nạ trong trường hợp bạn phải tương tác
- Tránh đến nơi đông người
- Rửa tay đúng cách và thường xuyên
- Che miệng và mũi khi hắt hơi hoặc ho bằng khăn giấy hoặc mặt trong khuỷu tay
- Làm sạch các bề mặt có thể chứa virus cúm
- Tiêm phòng cúm là biện pháp phòng bệnh chủ động và hiệu quả. Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo tiêm phòng cúm hàng năm cho mọi người từ 6 tháng tuổi trở lên.
Bác sĩ. Hoàng Bình
https://giadinh.suckhoedoisong.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-virus-cum-a-172241005172338117.htm
Nguồn: https://truonglehongphong.edu.vn
Danh mục: Cẩm nang