Nội dung bài viết
Càng về cuối đường dây truyền tải điện, điện áp cần phải hạ xuống càng thấp để phục vụ nhu cầu của các thiết bị tiêu thụ. Sử dụng máy biến áp giảm áp là giải pháp phù hợp nhất cho vấn đề này. Nhưng tại sao không sử dụng máy biến áp tăng áp? KTH ELECTRIC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về máy biến áp hạ thế và so sánh với máy biến áp tăng áp trong bài viết sau.
Khái niệm về máy biến áp hạ thế
Máy biến áp giảm áp là loại máy biến áp có chức năng hạ điện áp đầu ra thấp hơn phía đầu vào. Máy biến áp hạ thế chủ yếu được đặt tại các đầu mối truyền tải điện và khu vực cuối đường dây nhằm giảm điện áp xuống mức an toàn (cao thế về trung thế, trung thế xuống hạ áp) đảm bảo an toàn trong quá trình truyền tải và phù hợp với điện áp của các thiết bị tiêu dùng.

Ví dụ, để dẫn điện đến hệ thống điện dân dụng, dòng điện 6kV đi qua trạm biến áp có máy biến áp giảm áp để chuyển điện áp thành 220V.
So sánh với máy biến áp tăng áp
Hai loại máy biến áp tăng áp và hạ áp có sự khác biệt lớn nhất về chức năng điều chỉnh điện áp. Từ chức năng này mà yêu cầu về kết cấu, nguyên lý hoạt động hay ứng dụng của hai loại máy biến áp này là khác nhau.
Phân biệt cấu trúc
Nhìn chung, cấu tạo của hai loại máy biến áp này khá giống nhau, cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp đều quấn quanh một lõi thép. Bên ngoài có lớp che chắn để chống va đập và cách nhiệt. Các dòng máy biến áp phổ biến hiện nay như máy biến áp dầu, máy biến áp khô, máy biến áp vô định hình,… được chia thành loại tăng áp và loại giảm áp.

Dựa vào tỉ số vòng dây giữa cuộn sơ cấp và thứ cấp để phân biệt:
- Máy biến áp hạ áp: Số vòng dây ở cuộn thứ cấp ít hơn cuộn sơ cấp
- Máy biến áp tăng áp: Cuộn thứ cấp có số vòng dây lớn hơn cuộn sơ cấp
Phân biệt nguyên tắc hoạt động
Máy biến áp tăng áp và máy biến áp giảm áp đều hoạt động theo nguyên lý cảm ứng điện từ. Dòng điện xoay chiều đầu vào đi qua cuộn sơ cấp sẽ tạo ra từ trường dao động. Từ trường này tạo ra cuộn dây thứ cấp để tạo ra một dòng điện áp mới.
Tỷ số vòng dây giữa cuộn sơ cấp và thứ cấp xác định mức điện áp đầu ra:

Trong đó:
- U: Điện áp của cuộn dây tương ứng (V)
- N: Số vòng của cuộn dây tương ứng (vòng)
Trường hợp k>1 chứng tỏ đây là máy biến áp hạ áp. Ngược lại k
Phân biệt ứng dụng
KTH ELECTRIC tạm thời phân chia đường dây truyền tải điện từ nhà máy điện đến các thiết bị tiêu thụ theo các hub, vị trí các hub là nơi đặt máy biến áp:
- Manh mối 1: Từ nhà máy điện đến đường dây điện cao thế.
- Manh mối 2: Từ đường dây tải điện cao thế đến đường dây trung thế.
- Manh mối 3: Từ đường dây trung thế đến đường dây hạ thế.
- Manh mối 4: Từ đường dây truyền tải điện áp thấp đến các thiết bị tiêu thụ điện năng.

Vị trí đầu cuối 1 là vị trí duy nhất mà hệ thống yêu cầu tăng điện áp để truyền tải điện. Mục đích của việc tăng điện áp là giảm thiểu tổn thất truyền tải và mang dòng điện đi xa hơn. Tại vị trí này cần sử dụng máy biến áp tăng áp. Ngoài ra, máy biến áp tăng áp có thể sử dụng ở những nơi mà điện áp truyền tải không ổn định, tổn hao nhiều.
Xem thêm: Tổng hợp các loại máy biến áp phổ biến trên thị trường
Ba vị trí đầu cuối còn lại đều đã giảm điện áp từng bước để phục vụ các chi nhánh truyền tải khu vực và thiết bị tiêu dùng. Những vị trí này cần lắp đặt máy biến áp giảm áp để giảm điện áp xuống mức phù hợp. Như vậy, ứng dụng của hai loại máy biến áp này là hoàn toàn khác nhau.
Xem thêm các bài viết về máy biến áp tại: https://btb-electric.com/vi/tin-tuc/kien-thuc-nganh/kien-thuc-tram-bien-ap/

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ truonglehongphong.edu.vn với mục đích chia sẻ và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 0000 hoặc email: hotro@truonglehongphong.edu.vn