Nội dung bài viết
Xung quanh chúng ta có rất nhiều loại đồ vật được làm từ vật liệu kim loại. Với điều kiện không khí nóng ẩm ở nước ta, sau một thời gian những vật dụng này sẽ bị rỉ sét hoặc ăn mòn. Chính vì vậy mà các phương pháp mạ ra đời như mạ kẽm, mạ niken, mạ crom để bảo vệ đồ vật. Vậy sự khác biệt giữa các phương pháp này là gì và mục đích sử dụng chúng là gì?
1. Mạ là gì?
Mạ là phương pháp sử dụng dòng điện và hóa chất để lắng đọng kim loại lên bề mặt vật liệu. Quá trình này giúp tạo ra một lớp màng bao phủ bề mặt kim loại, có nhiệm vụ bảo vệ, tăng tính thẩm mỹ và kéo dài tuổi thọ cho sản phẩm.

Mạ tạo lớp bảo vệ cho bề mặt kim loại
Nó được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, một quy trình sử dụng dòng điện và hóa chất để lắng đọng kim loại trên bề mặt. Quá trình này tạo ra một lớp phủ vừa có chức năng bảo vệ, vừa có chức năng trang trí, tạo tính thẩm mỹ cho sản phẩm được mạ.
2. Cách nhận biết mạ kẽm, mạ crom và mạ niken
2.1. mạ kẽm
Mạ kẽm giúp tạo màng bảo vệ anod trên vật liệu xây dựng, mức độ bảo vệ của nó phụ thuộc vào độ dày của lớp mạ.
Lớp mạ này vẫn bị ăn mòn theo thời gian nhưng đặc tính bảo vệ của nó vẫn không thay đổi. Nó được sử dụng rộng rãi trong việc bảo vệ, chống ăn mòn các máy móc, thiết bị, dụng cụ,… Có 2 phương pháp mạ chính:
– Mạ kẽm nhúng nóng: Là phương pháp phủ một lớp kẽm lên bề mặt vật liệu (sắt, thép) bằng dung dịch kẽm nóng chảy. Vật liệu cần mạ sẽ được nhúng vào dung dịch kẽm nóng chảy.
– Mạ kẽm bằng điện phân: Là phương pháp tạo ra sự lắng đọng kẽm trên lớp bề mặt kim loại thông qua quá trình điện phân gồm 2 điện cực. Tùy theo dung dịch, mạ kẽm điện phân được chia thành mạ kẽm đơn giản và mạ kẽm phức tạp.
+ Dung dịch mạ đơn: Chủ yếu là muối sunfat; clorua, kẽm fluoroborat. Dung dịch mạ đơn có tính axit và đạt hiệu suất cao. Lớp ma thu được sẽ thô ráp và có khả năng phân tán kém nên thường chỉ được áp dụng cho các chi tiết đơn giản như dây, tấm, thép.
+ Dung dịch mạ kẽm phức hợp: Chứa các muối kiềm hoặc trung tính của kẽm như xyanua, amoniac, kẽmat,… So với mạ kẽm đơn giản, hiệu suất chảy của lớp mạ kẽm phức hợp thấp hơn nhưng bù lại lớp mạ thu được rất mềm, có độ phân bố cao và độ bám dính mạnh. Vì vậy, nó thường được áp dụng cho những chi tiết phức tạp.
>> Xem thêm: Mạ kẽm là gì? Hiện nay có bao nhiêu phương pháp mạ kẽm?

mạ kẽm
2.2. mạ niken
Niken là một trong những kim loại có vai trò quan trọng trong ngành xi mạ. Nó thường được sử dụng để bảo vệ cực âm và sắt thép. Khi mạ nhiều lớp, niken thường được kết hợp với các lớp mạ khác như Cu, Cr, Ag…
Đối với mạ niken, độ phân cực catốt rất lớn nên ngay cả khi mạ đơn, H2 vẫn thoát ra ngoài trên kim loại khuôn, tạo ra các lớp rỗ.
– Dung dịch dùng trong mạ đơn: Muối sunfat; clorua, sulfamate, fluoroborat, v.v. của niken.
– Để hạn chế rỗ trên bề mặt người ta có thể sử dụng phụ gia hoặc mạ niken kép. Điều này giúp tăng tính thẩm mỹ cho lớp mạ.
– Cực dương niken dễ bị thụ động nên chúng ta cần sử dụng các viên cực dương và vỏ bọc cực dương để đưa ion Cl- vào để hạn chế hiện tượng này.

mạ niken
2.3. mạ crom
Crom được biết đến là kim loại có độ cứng cao, tạo nên lớp bảo vệ sáng bóng, thường được sử dụng trong bảo vệ catốt cho sắt, thép. Lớp mạ crom vừa có tác dụng bảo vệ cơ học, vừa bảo vệ điện hóa, mang tính thẩm mỹ cao và có độ bền cơ học lớn. Vì vậy, nó được sử dụng để mạ các chi tiết đòi hỏi độ cứng và độ bền cao.
Trong mạ kẽm và niken, dung dịch mạ thường là muối nhưng trong mạ crom thì dung dịch mạ là axit crom gồm: CrO3 + H2O, H2CrO4 và H2CrO7.
Để sử dụng muối làm dung dịch mạ phải chứa một lượng nhỏ các ion xúc tác như (SO4)2-, F-, v.v. Mật độ dòng điện tối thiểu ban đầu cũng phải gấp nhiều lần so với các quá trình mạ khác vì khả năng khử ion của Chromate rất âm. Cực dương được sử dụng trong công nghệ mạ này là cực dương trơ, thường sử dụng chì.
Tùy theo từng mục đích sử dụng mà mạ crom có thể được chia thành nhiều loại khác nhau như:
– Mạ crom cứng: Áp dụng cho các bộ phận dùng trong trục in, trục lăn và thiết bị chống ăn mòn.
– Mạ crom xốp: Áp dụng cho các bộ phận kết hợp khả năng chống mài mòn, chống ma sát và hút dầu tốt.

mạ crom
3. Phân biệt mạ kẽm, niken, crom dựa vào hình dáng bên ngoài
Qua quan sát, chúng ta có thể phân biệt đại khái 3 loại mạ khác nhau qua màu sắc:
– Mạ kẽm: Màu trắng, hơi đục, không sáng bóng như mạ Niken.
– Mạ niken: Mạ bóng, chúng ta có thể nhìn thấy, tạo hiệu ứng gương.
– Mạ crom: Cho màu trắng vàng nhạt hoặc trắng xanh.
4. Mua hóa chất xi mạ ở đâu uy tín?
Với nhiều ưu điểm vượt trội của công nghệ mạ hiện nay, có rất nhiều đơn vị phân phối hóa chất mạ. Nếu bạn muốn mua sản phẩm chính hãng, uy tín, có hóa đơn, chứng từ đầy đủ thì có thể lựa chọn Labiệt CHEM. Là một trong những đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực cung cấp hóa chất, thiết bị, dụng cụ phòng thí nghiệm, chúng tôi tự tin sẽ mang đến chất lượng sản phẩm tốt nhất, giá cả phải chăng kết hợp với giao hàng nhanh chóng, đảm bảo an toàn.
Nếu bạn có nhu cầu đặt hàng hóa chất phục vụ ngành mạ, vui lòng truy cập website labvietchem.com.vn để biết thêm thông tin chi tiết về sản phẩm. Hoặc liên hệ ngay 0826 020 020 để được tư vấn và báo giá nhanh chóng.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ truongchuvananhue.edu.vn với mục đích chia sẻ và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 0000 hoặc email: hotro@truongchuvananhue.edu.vn