Việc tăng lương cơ bản từ ngày 1/7/2024 đã giúp nhiều giáo viên tại các trường “sống bằng lương”. Tuy nhiên, việc tăng lương cơ bản từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng cũng tạo ra khoảng cách lương giữa giáo viên tại mỗi trường thậm chí còn lớn hơn.
- Cấm học sinh dùng điện thoại trong lớp: Loại bỏ nguy cơ ảnh hưởng không tốt đến học tập
- Trường ĐH Ngoại ngữ, ĐHQGHN phát động thi thiết kế logo 70 năm thành lập trường
- PH ý kiến việc góp tiền mua tivi, Hiệu trưởng THCS Thanh Dương nhắn tin đe dọa
- Chi tiết điểm chuẩn Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN năm 2024
- Tập đoàn MHGROUP trao tặng học bổng trị giá 500 triệu đồng cho sinh viên Học viện Ngân hàng
Không cần phải so sánh giáo viên cùng bậc này với các bậc khác. Ngay cả giáo viên cùng bậc cũng sẽ có cùng trình độ, chứng chỉ, chuẩn mực giảng dạy như nhau, nhưng thu nhập của mỗi giáo viên lại khác nhau, có thể chênh lệch đến vài triệu đồng/tháng.
Bạn đang xem: Giáo viên cùng hạng, cùng trình độ và định mức giảng dạy nhưng lương khác nhau
Trong khi đó, hiệu quả công việc giữa những giáo viên cùng cấp bậc không chứng minh rằng những người có mức lương cao hơn sẽ làm việc tốt hơn những người có thu nhập thấp hơn hoặc những người có thu nhập thấp hơn sẽ làm việc kém hiệu quả hơn.
Do đó, với mức tăng lương cơ sở từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng từ ngày 1/7/2024, mặc dù đa số giáo viên công lập đều vui mừng nhưng cũng có không ít giáo viên lo ngại rằng cùng một tiêu chuẩn công việc nhưng chênh lệch lương giữa các giáo viên lại khá lớn.
Ảnh minh họa: VNA
Mặc dù làm cùng một công việc nhưng mức lương của giáo viên lại có sự chênh lệch lớn.
Ngày 02 tháng 02 năm 2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 01-04/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và chế độ bổ nhiệm, xếp lương đối với đội ngũ nhà giáo trong các trường mầm non đến trung học phổ thông công lập. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 03 năm 2021.
Tiếp theo, ngày 14 tháng 4 năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01-04/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và chế độ bổ nhiệm, xếp lương đối với viên chức nhà giáo trong cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập (có hiệu lực từ ngày 30 tháng 5 năm 2023).
Xem thêm : Hơn 1,7 triệu học sinh thành phố Hồ Chí Minh nô nức đón năm học mới
Theo đó, khi bổ nhiệm giáo viên cùng trình độ, ngạch bậc sẽ có tiêu chuẩn tương đương về bằng cấp, chứng chỉ, nhiệm vụ được giao và quy định về số năm công tác khi chuyển ngạch từ ngạch thấp lên ngạch cao hơn. Sau khi nhận được chỉ đạo của Bộ và chính quyền địa phương, các trường sẽ hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp trên bổ nhiệm ngạch mới theo chỉ đạo.
Ví dụ, đối với giáo viên ở các trường trung học công lập hiện nay, nếu họ đáp ứng các tiêu chuẩn và chứng chỉ cần thiết và đã làm việc 9 năm ở cấp độ III cũ, họ sẽ được bổ nhiệm làm giáo viên cấp II mới, hoặc nếu họ đang ở cấp độ II cũ, họ sẽ được chuyển sang cấp độ II mới. Tuy nhiên, mặc dù họ đều là giáo viên cấp II, nhưng hệ số lương của họ lại khác nhau và có sự chênh lệch rất lớn.
Mức lương của giáo viên bậc II trường THCS có 8 bậc, tính từ bậc 1 – hệ số lương 4,0 đến bậc 8 – hệ số lương 6,38. Khi tăng mỗi bậc lương sẽ được cộng thêm hệ số 0,34.
Như vậy, cựu giáo viên bậc II có 15 năm công tác (khoảng 36-37 tuổi) đang hưởng lương bậc 6, hệ số 3,99, khi chuyển lên bậc II mới, hưởng lương bậc 1, hệ số lương 4,0 sẽ có bậc lương như sau: hệ số lương 4,0 + phụ cấp ưu đãi 30% (= hệ số 1,20) + phụ cấp thâm niên 13% (= hệ số 0,52) = 5,72 (hệ số lương tổng).
Hệ số 5,72 (hệ số lương tổng hợp) x 2.340.000 (lương cơ bản) = 13.384.800 đồng (chưa bao gồm bảo hiểm).
Trong khi đó, giáo viên bậc II có 28 năm công tác (khoảng 49-50 tuổi) khi chuyển lên bậc II mới sẽ hưởng lương bậc 5, hệ số 5,36.
Công thức tính lương của giáo viên này như sau: hệ số lương 5,36 + phụ cấp ưu đãi 30% (= hệ số 1,67) + phụ cấp thâm niên 26% (= hệ số 1,45) = 8,48 (hệ số lương tổng hợp).
Hệ số 8,48 (hệ số lương tổng) x 2.340.000 (lương cơ bản) = 19.843.200 đồng (chưa bao gồm bảo hiểm).
Như vậy, chênh lệch giữa giáo viên bậc II của giáo viên 36-37 tuổi và giáo viên 49-50 tuổi là 6.458.400 đồng/tháng. Nếu so sánh giáo viên bậc II hưởng lương bậc 1 với giáo viên bậc II bậc 6 (hệ số 5,70), bậc 7 (hệ số 6,04), bậc 8 (hệ số 6,38) thì chênh lệch còn lớn hơn nữa.
Xem thêm : Hà Nội: 140 nhân viên nuôi dưỡng cấp mầm non thi tài
Trong khi đó, giáo viên có 15 năm kinh nghiệm đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và tất nhiên hiệu suất công việc của họ cũng rất tốt. Ngay cả ở một số trường, đội ngũ giáo viên có 15-20 năm kinh nghiệm là lực lượng nòng cốt khi họ tham gia các phong trào thi đua, hội nghị giảng dạy, trình diễn giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi và đồng thời đảm nhiệm hầu hết các công tác công đoàn và hành chính trong trường.
Việc trả lương không thỏa đáng sẽ khiến một số giáo viên… lo lắng.
Theo quy định hiện hành và dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông vừa được Bộ Giáo dục và Đào tạo đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ để lấy ý kiến rộng rãi của toàn xã hội ngày 21/6/2024, chuẩn giảng dạy đối với giáo viên các cấp học đều có số tiết như nhau.
Cụ thể: Giáo viên tiểu học có 23 tiết; giáo viên trung học cơ sở có 19 tiết; giáo viên trung học phổ thông có 17 tiết/tuần và mỗi năm học có 35 tuần học thực tế. Do đó, nếu giáo viên không kiêm nhiệm, đã hoàn thành thời gian tập sự và không phải là giáo viên nữ có con dưới 12 tháng tuổi thì tất cả giáo viên ở mỗi cấp học đều có khối lượng công việc tương đương và được quy định cụ thể về số tiết/tuần.
Về trình độ, Luật Giáo dục năm 2019 quy định tất cả giáo viên giáo dục phổ thông (từ tiểu học đến trung học phổ thông) phải có trình độ đại học chuyên ngành sư phạm. Tuy nhiên, giáo viên giáo dục phổ thông được chia thành nhiều bậc khác nhau và tất nhiên, mức lương của họ cũng khác nhau.
Do đó, khi điều chỉnh lương cơ bản lên 2.340.000 đồng, chênh lệch lương giữa bậc III và bậc I khá lớn. Ngay cả giáo viên cùng khối lớp, cùng trường cũng chênh lệch hơn 1 triệu đồng/1 bậc lương. Điều này khiến một số giáo viên khá lo lắng vì dù ở khối lớp nào, cùng khối lớp nào thì đều dạy theo số tiết như nhau.
Phong cách viết và nội dung của bài viết phản ánh quan điểm và góc nhìn của tác giả.
NGUYỄN THẾ TRUNG
https://giaoduc.net.vn/giao-vien-cung-hang-cung-trinh-do-va-dinh-muc-giang-day-nhung-luong-khac-nhau-post243969.gd
Nguồn: https://truonglehongphong.edu.vn
Danh mục: Giáo Dục