Thông thường, tuổi dậy thì của nam giới bắt đầu ở độ tuổi từ 10 đến 13. Tuổi dậy thì sớm được định nghĩa là sự xuất hiện các dấu hiệu dậy thì ở bé trai trước 9 tuổi.
Giai đoạn đầu tiên của tuổi dậy thì là sự phát triển của tinh hoàn. Tiếp theo là sự phát triển của dương vật và xuất hiện lông mu và lông nách. Vào thời điểm này, trẻ em cũng có những thay đổi về mùi cơ thể, giọng nói, hành vi và xuất hiện mụn trứng cá… Chiều cao và cân nặng tăng nhanh cũng là dấu hiệu dậy thì sớm ở trẻ em.
Bạn đang xem: Dậy thì sớm ở nam giới điều trị như thế nào?
1. Thuốc điều trị dậy thì sớm ở nam giới
Dậy thì sớm được chia thành hai nhóm: Dậy thì sớm trung ương và dậy thì sớm ngoại biên. Dậy thì sớm ở trẻ em gây ra nhiều hậu quả không mong muốn như hạn chế tăng trưởng chiều cao. Đối với bé trai, khả năng tình dục tăng cao có thể dẫn đến khủng hoảng cảm xúc ở một số trẻ. Do đó, sau khi được chẩn đoán là dậy thì sớm, việc điều trị là vô cùng cần thiết.
Mục tiêu điều trị dậy thì sớm bao gồm:
- Điều trị nguyên nhân gây dậy thì sớm, chẳng hạn như khối u…
- Ngăn chặn hoặc đảo ngược các triệu chứng dậy thì.
- Giảm quá trình cốt hóa để cải thiện chiều cao khi trưởng thành.
- Cải thiện tâm lý trẻ em.
- Phòng ngừa xâm hại tình dục sớm.
- Khả năng sinh sản bình thường sau khi điều trị.
- An toàn và không độc hại…
1.1. Dậy thì sớm trung ương
Đối với dậy thì sớm trung ương, bác sĩ có thể kê đơn liệu pháp chủ vận GnRH. Thuốc ức chế dậy thì bằng cách ức chế tiết hormone LH, FSH từ tuyến yên và steroid sinh dục, do đó ức chế dậy thì sớm và làm chậm quá trình trưởng thành của xương. Nhìn chung, các loại thuốc trong nhóm này chỉ gây ra các tác dụng phụ nhẹ, ngắn hạn như đau đầu, khó chịu, bốc hỏa, v.v.
Thuốc có thể được dùng theo nhiều cách khác nhau, bao gồm tiêm mỗi 3 hoặc 4 tuần hoặc cấy dưới da mặt trong cánh tay của trẻ mỗi 12 tháng để giải phóng thuốc dần dần vào cơ thể. Trẻ sẽ dùng thuốc cho đến khi dậy thì trở lại. Khi ngừng điều trị, dậy thì sẽ trở lại và tiến triển bình thường.
Các loại thuốc thường dùng để điều trị dậy thì sớm bao gồm:
– Kho Lupron – Ped Có hai dạng điều trị, liều 3 tháng và liều 1 tháng. Với liều 3 tháng, trẻ em sẽ được tiêm 4 mũi mỗi năm thay vì 12 mũi như liều hàng tháng.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như phản ứng tại chỗ tiêm (sưng, đau, áp xe), tăng cân, đau đầu, thay đổi tâm trạng (cáu kỉnh, bồn chồn, tức giận, hung hăng…).
Xem thêm : Một số vị thuốc nam tốt cho người đau lưng
– Supprelin LA là phương pháp điều trị duy nhất một lần một năm cho chứng dậy thì sớm trung ương. Một liều supprelin LA duy nhất cung cấp 1 năm dùng thuốc trong 1 lần cấy ghép để giúp ức chế hormone sinh dục.
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm phản ứng da tại vị trí cấy ghép như bầm tím, đau nhức, đau, ngứa ran, ngứa và sưng. Những phản ứng này thường tự khỏi mà không cần điều trị trong vòng 2 tuần.
Chống chỉ định ở những người quá mẫn cảm với hormone giải phóng gonadotropin (GnRH) hoặc chất tương tự chủ vận GnRH.
– Triptorelin Được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận để điều trị dậy thì sớm trung ương ở trẻ em từ 2 tuổi trở lên, tiêm 6 tháng một lần, tiêm bắp (IM) một lần duy nhất.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như tăng huyết áp, rối loạn cảm xúc, rối loạn thị giác, co giật ở những người có tiền sử co giật, động kinh… Trong một số trường hợp có thể xảy ra phản ứng quá mẫn như sốc phản vệ, phù mạch, nổi mề đay…
Triptorelin chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với hormone giải phóng gonadotropin (GnRH) hoặc chất tương tự chủ vận GnRH.
– Fensolvi (leuprolide acetate) Fensolvi là phương pháp điều trị dưới da đầu tiên và duy nhất trong 6 tháng cho chứng dậy thì sớm trung ương. Fensolvi sử dụng kim tiêm ngắn và thể tích tiêm nhỏ cho phép tiêm dưới da thay vì tiêm bắp sâu.
Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng fensolvi bao gồm đau/đỏ tại chỗ tiêm, đau họng, sốt, nhức đầu, ho, đau dạ dày, buồn nôn, táo bón, nôn, thở khò khè, bốc hỏa, v.v. Trẻ em có thể có những thay đổi về cảm xúc như khóc, cáu kỉnh, thiếu kiên nhẫn, tức giận và hung hăng.
Xem thêm : Lưỡi trắng là biểu hiện của bệnh gì?
Trẻ dậy thì sớm gây ra nhiều hậu quả không mong muốn như hạn chế sự phát triển chiều cao.
1.2. Dậy thì sớm ngoại biên ở nam giới
Trong trường hợp dậy thì sớm ngoại biên, cách điều trị hoàn toàn khác nhau, tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra hiện tượng này. Trong một số trường hợp, cần phẫu thuật để cắt bỏ khối u (u nam hóa vỏ thượng thận, u não, u tinh hoàn). Nếu khối u ác tính, cần kết hợp phẫu thuật cắt bỏ và hóa trị. Trong trường hợp dậy thì sớm do các bệnh chuyển hóa như tăng sản thượng thận bẩm sinh, cần điều trị bệnh tiềm ẩn.
Ví dụ, ở trẻ trai, dậy thì sớm là do tăng sản thượng thận bẩm sinh thiếu hụt 21-hydroxylase và 11-beta-hydroxylase. Trong trường hợp này, phương pháp điều trị là thay thế hydrocortisone. Khi điều trị bằng hydrocortisone, tuyến thượng thận sẽ giảm tiết androgen và có tác dụng ngăn ngừa dậy thì sớm…
2. Lưu ý khi sử dụng thuốc
Việc điều trị dậy thì sớm sẽ được bác sĩ chỉ định dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như nguyên nhân gây dậy thì sớm, triệu chứng, độ tuổi, tiến triển, các bệnh lý đi kèm,… Trong quá trình điều trị, trẻ cần được cha mẹ và bác sĩ điều trị theo dõi chặt chẽ. Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, hãy thông báo cho bác sĩ điều trị để được hỗ trợ.
Thuốc nội tiết tố điều trị dậy thì sớm phải dùng đúng theo chỉ định của bác sĩ, đảm bảo liều lượng và thời gian sử dụng phù hợp. Việc điều trị sẽ dừng lại khi trẻ được 10-11 tuổi hoặc sớm hơn tùy theo trẻ.
Khi ngừng điều trị, cơ thể sẽ sản xuất lại hormone sinh dục và quá trình dậy thì bình thường sẽ bắt đầu trở lại, bé trai vẫn sản xuất tinh trùng bình thường.
Ngoài ra, trẻ dậy thì sớm cần duy trì chế độ ăn uống khoa học, lối sống lành mạnh và thường xuyên luyện tập thể thao để giúp phát triển toàn diện sức khỏe thể chất.
PGS.TS. GS.TS Nguyễn Thị Hoàn
https://giadinh.suckhoedoisong.vn/day-thi-som-o-nam-gioi-dieu-tri-nhu-the-nao-172240831191733254.htm
Nguồn: https://truonglehongphong.edu.vn
Danh mục: Cẩm nang