Măng là một trong những nguyên liệu không thể thiếu trong dịp Tết. Tuy nhiên, ăn măng có tốt không, bà bầu có ăn được măng không, cách phân biệt măng sạch và măng ngâm hóa chất thì không phải ai cũng biết những điều cần chú ý khi ăn măng. Nếu bạn cũng đang thắc mắc về điều này và muốn hiểu rõ hơn về măng thì hãy đọc ngay bài viết sau đây nhé.
- Hé lộ bí quyết sống thọ trăm tuổi nhờ tế bào gốc
- Vi phẫu tạo hình cho bé trai 11 tuổi bị pháo nổ làm vỡ hàm, mất môi và những ca tổn thương nặng vùng hàm mặt
- 5 vitamin thiết yếu cho xương và răng chắc khoẻ
- Dưa chuột: Nguồn gốc, ăn dưa chuột có tác dụng gì, dưa chuột bao nhiêu calo?
- Đồ uống ‘0 đồng’ giúp làm chậm quá trình lão hóa
Măng ăn được ở Việt Nam
Măng là món ăn phổ biến của người dân châu Á nói chung và người Việt Nam nói riêng và là biểu tượng truyền thống quen thuộc trên mâm cỗ ngày Tết. Nhiều người còn dùng măng làm quà tặng để tặng nhau như một đặc sản vùng miền hay thậm chí vươn tầm ra thế giới.
Bạn đang xem: Bà bầu ăn măng được không?
Măng tươi và măng khô
+ Măng tươi chuyên dùng để nấu với ngan, vịt, ăn với bún hoặc miến, ngoài ra còn có thể xào hoặc hầm. Đặc sản măng chua tỏi ớt là sản phẩm được làm từ măng tươi.
+ Măng khô là loại măng dùng để nấu miếng hoặc món kho và được xem là nguyên liệu đặc trưng trong những ngày Tết hay trên bàn ăn cùng với măng chân lợn có trong mỗi nhà.
Phân loại măng theo tên
- Măng: Măng là tên gọi chung của tất cả các loại măng mọc từ cây tre (tre gai rừng, tre mỡ, tre ngà, tre bát bộ…). Chỉ riêng có khoảng 26 loại măng, mỗi loại đều có hương vị riêng. Trong số đó, măng Bát Bộ là loại được ưa chuộng nhất và được bán ở hầu hết các chợ Hà Nội. Thành phố. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
- Măng: Măng có nguồn gốc từ rừng tre và xuất hiện vào mùa chính từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm. Phần ngọn nhỏ, dài 6 – 10 cm, có vị ngọt, giòn, vỏ có màu trắng rất đẹp. Sau khi luộc, măng sẽ chuyển sang màu trắng ngà hoặc vàng. Loại măng này không đặc và có lỗ bên trong nên thường được dùng để làm món măng nhồi thịt.
- Măng: Măng xuất hiện nhiều vào khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 3 hàng năm. Vỏ cây màu tím nhạt, có nhiều lông mọc quanh đỉnh dễ dính vào tay. Vì măng sẽ khô và mất đi vị ngọt sau vài giờ bóc vỏ nên thường được bán nguyên vỏ. Măng được chia làm hai loại nhỏ: măng đắng và măng ngọt. Măng đắng thường có màu tím đậm hơn, thân và ngọn nhẵn, bắt mắt hơn măng ngọt.
- Măng: Măng thường xuất hiện vào tháng 3, tháng 4 hàng năm và được coi là đặc sản rừng núi Tây Bắc phổ biến ở Yên Bái, Lào Cai, Sơn La. Loại măng này giòn, thơm, sẫm màu, bùi, nhỏ về kích thước, thân thẳng và chồi hình liềm. Măng là loại măng lành tính, có thể gọt vỏ và chế biến ngay mà không cần phải luộc trước.
- Đẻ măng: Măng đẻ hay còn gọi là “đẻ măng” thường xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm, mọc tự nhiên trong rừng. Thân nhỏ, lá nhọn, mọc thành bụi ở sườn đồi, khe núi và được bán ở dạng vỏ. Loại măng này có thể dùng để làm gỏi măng, măng hầm lạp xưởng, vịt nấu măng, nhưng cách chế biến hấp dẫn nhất là luộc/nướng cả vỏ rồi gọt vỏ và chấm. nó với Chăm Xóm.
- Măng: Măng thường xuất hiện vào tháng 8 dương lịch với lớp vỏ cứng nhất trong họ măng. Khi mở ra bên trong có rất nhiều ngăn. Măng giang ngon hơn măng với vị đậm đà, dai và giòn.
- Măng: Măng là loại măng có chất lượng cao nhất và ngon nhất trong số các loại măng, măng… thường xuất hiện vào mùa mưa, từ tháng 5 đến tháng 10. Vỏ xanh tươi, luộc chín, màu vàng tươi, dày. Thịt bùi, ngọt, giòn, không đắng, kích thước nhỏ.
Ăn măng có tốt không?
Măng chứa nhiều nước, protein, glucid, chất xơ và các vitamin, khoáng chất cần thiết cho cơ thể nên ăn đúng cách sẽ rất tốt. Cụ thể những lợi ích từ măng tre bao gồm:
- Bảo vệ tim mạch: Một nghiên cứu gần đây cho thấy ăn 350g măng trong vòng 6 ngày giúp cơ thể giảm cholesterol toàn phần và LDL, từ đó bảo vệ tim tốt hơn. Sở dĩ măng được coi là thực phẩm lý tưởng cho người mắc bệnh tim là vì măng rất giàu kali, selen và ít đường, carbohydrate. Chất xơ trong măng còn giúp cơ thể loại bỏ cholesterol xấu, thanh lọc động mạch, kiểm soát huyết áp và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
- Chống ung thư: Chất chống oxy hóa tự nhiên và phytosterol trong măng có thể giúp cơ thể loại bỏ các gốc tự do, ức chế sự phát triển và đột biến của khối u, ngăn ngừa ung thư.
- Hạ đường huyết: Hấp thụ đủ kali từ măng sẽ giúp cơ thể giảm huyết áp tâm thu và tâm trương, kiểm soát huyết áp tốt hơn.
- Giảm cân: Trung bình 100g măng chứa khoảng 20,3 calo, được coi là khá thấp so với các loại thực phẩm khác. Bên cạnh đó, mỗi ngày chúng ta cần tới 2.000 calo để duy trì hoạt động nên dù ăn nhiều măng cũng khó gây béo. Chất xơ trong măng còn giúp chúng ta có cảm giác no nhanh và lâu hơn, hạn chế cảm giác thèm ăn, hỗ trợ giảm cân hiệu quả. Thậm chí, một nghiên cứu kéo dài 20 tháng trên 252 phụ nữ cho thấy mỗi gram chất xơ trong máu giúp cơ thể giảm 0,5 kg và giảm 0,25% lượng mỡ thừa trong cơ thể.
- Cải thiện tiêu hóa: Chất xơ trong măng không chỉ giúp giảm cân mà còn hỗ trợ hệ tiêu hóa, ngăn ngừa các bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa như trào ngược, viêm túi thừa, loét dạ dày. Đặc biệt, những người bị táo bón ăn măng có thể cải thiện tình trạng này sau một thời gian ngắn.
- Tăng cường miễn dịch: Măng chứa nhiều vitamin A, C, E, B và khoáng chất cần thiết cho cơ thể nên sau khi ăn sẽ giúp bạn tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa nhiều bệnh tật.
- Chống viêm: Chất dinh dưỡng trong măng có khả năng giảm đau, chống viêm, chữa lành vết loét. Khi bị vết thương, bạn có thể ăn măng luộc hoặc ép măng lấy nước rồi bôi trực tiếp lên vết thương để giảm viêm.
- Tăng cường chức năng hô hấp: Măng có tác dụng rất tốt trong việc điều trị các vấn đề về hô hấp như khó thở, hen suyễn, viêm phế quản. Đặc biệt, khi có đờm ở cổ họng, bạn có thể ăn măng luộc hoặc thêm một chút mật ong để nhanh chóng làm long đờm.
Cách chế biến măng không bị ngộ độc
Vì trong măng có chứa độc tố cyanogen glycoside có hại cho cơ thể nên bạn cần chú ý những điều sau để tránh bị ngộ độc:
- Gọt sạch hết măng, cắt thành từng lát mỏng hoặc xé thành từng sợi nhỏ, sau đó ngâm trong nước sạch qua đêm để khử độc tố.
- Luộc măng và thay nước vài lần rồi rửa sạch lại rồi chế biến.
- Xử lý triệt để.
- Khi chế biến, bạn cần mở nắp để chất độc bay hơi.
Ngoài ra, bạn cần tránh sử dụng măng đóng hộp nếu bạn đang ăn kiêng ít natri. Nếu có dấu hiệu mẩn ngứa, mẩn ngứa hoặc sưng tấy khi ăn măng, bạn nên ngừng ăn ngay và chủ động đi khám để tìm ra nguyên nhân và có giải pháp kịp thời.
Cách phân biệt măng sạch và măng ngâm hóa chất
Nhiều người bị ngộ độc không phải do chế biến măng không đúng cách mà do ăn phải măng ngâm hóa chất mà không biết. Để phân biệt măng sạch với măng ngâm hóa chất, bạn có thể làm theo bảng sau:
Măng sạch | Măng ngâm hóa chất | |
Màu ngoại thất | Măng có màu vàng nhạt và hơi sẫm | Măng có màu vàng đậm hoặc trắng |
Độ giòn của măng | Hơi dai, không bị gãy khi bẻ măng | Độ giòn cao, dễ gãy khi bẻ hoặc giữ quá chặt |
Độ bóng của vỏ ngoài | Lớp vỏ bên ngoài không có độ bóng và trông thô ráp | Vỏ ngoài sáng bóng đẹp, không bị ẩm mốc |
Kích thước măng tre | Kích thước không giống nhau, một số lớn và một số nhỏ | Kích thước của măng đồng đều |
Hương thơm | Hương thơm tự nhiên | Mùi đặc trưng của hóa chất ngâm |
Để có thể mua được măng sạch, bạn nên đến các siêu thị hoặc cửa hàng thực phẩm uy tín. Ngoài ra, bạn có thể mua măng tươi còn vỏ cứng, tự bóc vỏ rồi ngâm muối để bảo quản và sử dụng hàng ngày.
Bà bầu có ăn được măng không?
Măng chứa nhiều độc tố, nguy hiểm nhất là glucoside. Sau khi vào dạ dày, glucoside sẽ bị enzym tiêu hóa và axit trong dạ dày phân hủy thành axit hydrocyanic rồi đẩy ra ngoài dưới dạng chất nôn. Ngộ độc măng có triệu chứng tương tự như ngộ độc sắn và phụ nữ mang thai rất dễ gặp phải do thể chất nhạy cảm.
Xem thêm : Liên tiếp 2 người ở Phú Thọ bất ngờ hôn mê sâu sau khi xuống bể chứa ngâm thực phẩm
Nhiều trường hợp bà bầu sau khi ăn măng có triệu chứng nôn mửa, đau bụng, đau đầu thậm chí còn ảnh hưởng đến thai nhi. Vì vậy, dù thích ăn măng đến mức nào thì mẹ bầu cũng nên kiêng ăn khi mang thai.
LƯU Ý: Lời khuyên trong bài viết này chỉ tư vấn về măng và không đề cập đến măng tây. Reveiw AZ sẽ sớm có bài viết chi tiết đề cập cụ thể đến vấn đề ăn măng tây khi mang thai và những lợi ích của nó.
Ngoài phụ nữ mang thai, những người sau đây cũng cần tránh ăn măng để bảo vệ sức khỏe:
- Trẻ em: Trẻ ăn măng có thể khiến cơ thể thiếu canxi, kẽm, ảnh hưởng đến tăng trưởng chiều cao, rối loạn phát triển xương, dậy thì muộn, giảm chức năng sinh dục.
- Người bị loét dạ dày, tá tràng: Người bị loét tá tràng cần phải kiêng ăn uống khá nhiều. Măng có tính lạnh, khó tiêu nên người bị loét dạ dày, loét tá tràng, viêm dạ dày, giãn tĩnh mạch thực quản ăn măng có thể khiến tình trạng trở nên nặng hơn.
- Người mắc bệnh thận: Người mắc bệnh thận cần tránh các thực phẩm giàu canxi như măng, sữa chua, phô mai, các loại hạt, đậu, hạnh nhân, rau xanh…
- Người bị bệnh gút: Ăn măng có thể làm tăng lượng axit uric trong máu, khiến bệnh gút trở nên trầm trọng hơn. Vì vậy, nếu đang bị bệnh gút, bạn nên tránh ăn các món ăn làm từ măng.
Xem thêm: Bà bầu có ăn được nhãn không?
Bà bầu có ăn được ốc không?
Kết luận cuối bài: Dù bạn thắc mắc về 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 38 tuần, 5 tuần, 8 tuần, 12 tuần, 15 tuần,… bạn có ăn được măng không? Câu trả lời là không và bạn cần hạn chế số lượng ở mức tối thiểu trong thời kỳ mang thai. Bạn đang băn khoăn không biết bà bầu có ăn được măng khô, măng chua, măng tươi, măng xào, bún măng vịt, măng luộc, măng ớt, măng muối, măng vau, măng mơ hay không? măng, lẩu măng, bún măng vịt, măng hầm, măng, măng om, măng đắng, măng ngâm, măng,… Nếu có thì câu trả lời vẫn là không. Mẹ bầu cần hạn chế để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển tốt cho con. Cảm ơn các mẹ bầu đã ghé thăm bài viết này.
Chúng tôi hy vọng bài viết này đã giúp độc giả tìm hiểu thêm về các loại măng phổ biến ở nước ta với công dụng cụ thể và giải đáp thắc mắc của mình.Bà bầu ăn măng để sáng suốtg”.
Nguồn: https://truonglehongphong.edu.vn
Danh mục: Cẩm nang