Theo Quyết định số 80/QĐ-HĐGSNN, năm 2023, có 630 ứng viên được công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư, trong đó có 58 giáo sư và 572 phó giáo sư.
Số lượng giáo sư được công nhận từ năm 2020 đến năm 2023.
Số lượng phó giáo sư được công nhận từ năm 2020 đến năm 2023.
Qua số liệu thống kê, có thể thấy năm 2023 là năm có số lượng ứng viên được phê duyệt lớn nhất trong 4 năm trở lại đây. Cụ thể, số lượng giáo sư đạt chuẩn trong các năm trước là: 34 (năm 2022), 42 (năm 2021), 39 (năm 2020). Số lượng phó giáo sư đạt chuẩn trong các năm trước là: 349 (năm 2022), 363 (năm 2021), 300 (năm 2020).
Vậy theo quy định, giáo sư, phó giáo sư ở Việt Nam được hưởng những quyền lợi gì?
Giáo sư, phó giáo sư được kéo dài thời gian làm việc.
Khoản 4 Điều 56 Luật Giáo dục đại học quy định giảng viên có trình độ tiến sĩ, giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư công tác trong cơ sở giáo dục đại học được kéo dài thời gian công tác từ khi đủ tuổi nghỉ hưu để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, nếu đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian công tác và cơ sở giáo dục đại học có nhu cầu.
Trước đây, theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 141/2013/NĐ-CP, đối với giảng viên có chức danh phó giáo sư, thời gian gia hạn công tác không quá 7 năm; đối với giảng viên có chức danh giáo sư, thời gian gia hạn không quá 10 năm.
Hiện nay, theo quy định tại Điều 5, Nghị định 50/2022/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với viên chức nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn, bao gồm: Được xác định là viên chức trong tổng số biên chế của đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền giao; Được hưởng chế độ tiền lương theo chức danh nghề nghiệp hiện hành và các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.
Thời gian nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn đối với công chức không quá 05 năm (60 tháng), tính từ thời điểm công chức đủ tuổi nghỉ hưu.
Xem xét việc bổ nhiệm đặc cách vào các chức danh khoa học công nghệ cao hơn mà không cần thi thăng chức, bất kể số năm công tác.
Điểm 1, Khoản 3, Điều 1, Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 6, Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ tại đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ, đạt tiêu chuẩn chức danh cao hơn thì được xét bổ nhiệm đặc cách vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn mà không phải qua kỳ thi thăng hạng, không phân biệt năm công tác, nếu trong thời gian giữ chức danh tại thời điểm xét thăng hạng đặc biệt đã được bổ nhiệm vào chức danh giáo sư, phó giáo sư.
Xem thêm : Trường THPT Thạch Bàn: Đình chỉ giáo viên để xảy ra hành vi không chuẩn mực tại lớp học
Ngoài ra, theo Khoản 6 Điều 1 Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định 40/2014/NĐ-CP, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có chức danh giáo sư, phó giáo sư trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ thì được bổ nhiệm chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ loại I và được hưởng các chính sách, chế độ như những người có chức danh tương đương trong các cơ sở giáo dục đại học công lập nếu chính sách, chế độ đó có lợi hơn.
Việc bổ nhiệm và phân loại lương của giảng viên là giáo sư và phó giáo sư
Khoản 2, Điều 11, Thông tư 40/2020/TT-BGDT quy định việc bổ nhiệm, xếp lương đối với giảng viên có chức danh phó giáo sư, giáo sư được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học và Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Tại “Điều 8 Chính sách đối với giảng viên, Nghị định số 141/2013/NĐ-CP:
Hệ thống chức danh và tiêu chuẩn chức danh giảng viên là cơ sở để xếp hạng chức danh nghề nghiệp và thực hiện chính sách đối với giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn chức danh giảng viên.
Thang lương, bậc lương của giảng viên được quy định cụ thể, phân biệt thành 5 chức danh: Trợ giảng, giảng viên, giảng viên cao cấp, phó giáo sư và giáo sư theo quy định của Luật Giáo dục đại học.
Chức danh phó giáo sư được xếp loại I theo phân loại chức danh nghề nghiệp viên chức và được hưởng thang lương, bậc lương tương ứng với ngạch chuyên gia cao cấp.
Chức danh giáo sư được xếp hạng I theo phân loại chức danh nghề nghiệp công chức và được hưởng thang lương, bậc lương tương đương với chuyên gia cao cấp.
Nghị định số 117/2016/NĐ-CP quy định: “Đối với công chức đang hưởng lương chức danh giảng viên cao cấp được bổ nhiệm chức danh giáo sư thì chế độ lương được xếp như sau:
Trường hợp chưa đạt ngạch giảng viên cao cấp cuối cùng thì được thăng lên ngạch cao hơn liền kề kể từ ngày được bổ nhiệm làm giáo sư, thời điểm xét tăng lương lần tiếp theo tính từ ngày giữ nguyên ngạch lương cũ.
Trường hợp được xếp loại ở bậc cuối cùng của chức danh giảng viên cao cấp thì được cộng thêm 03 năm (36 tháng) để tính phụ cấp thâm niên vượt khung kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư”.
Tiêu chuẩn chung cho chức danh giáo sư, phó giáo sư
Từ năm 2019, ứng viên tham gia xét công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư phải có đủ điều kiện về hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Theo Điều 4, Quyết định 37/2018/GD-TTg, tiêu chuẩn chung đối với chức danh giáo sư, phó giáo sư cụ thể như sau:
Thứ nhất, không vi phạm đạo đức nhà giáo, không đang trong thời gian bị kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc đang chấp hành án hình sự; trung thực, khách quan trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động chuyên môn khác.
Thứ hai, thời gian đào tạo từ trình độ đại học trở lên:
Xem thêm : Trường Đại học Văn Lang: Nhóm ngành Sức khoẻ có điểm chuẩn cao nhất
Có đủ thời gian để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quyết định này đối với chức danh giáo sư; Khoản 2 và Khoản 3 Điều 6 của Quyết định này đối với chức danh phó giáo sư;
Thời gian giảng viên làm chuyên gia giáo dục tại trường đại học nước ngoài được tính là thời gian đào tạo từ trình độ đại học trở lên nếu có công văn, hợp đồng mời giảng viên sang giảng dạy tại trường đại học nước ngoài, trong đó ghi rõ nội dung công tác, thời gian giảng dạy hoặc có quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài;
Giảng viên có thời gian công tác liên tục từ 10 năm trở lên tính đến thời điểm nộp hồ sơ, trong đó có thời gian thực tập hoặc bồi dưỡng nâng cao không quá 12 tháng thì thời gian này không tính là thời gian gián đoạn công tác của 3 năm gần nhất.
Thứ ba, hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực hiện đủ số giờ giảng dạy chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó có ít nhất 1/2 số giờ giảng dạy chuẩn trực tiếp trên lớp. Đối với giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện ít nhất 50% số giờ giảng dạy chuẩn quy định tại khoản này.
Người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học nhận xét, đánh giá bằng văn bản về nhiệm vụ được giao cho giảng viên, trong đó nêu rõ tên học phần, trình độ đào tạo, mức độ hoàn thành khối lượng giảng dạy, hướng dẫn luận văn, luận án, đồ án, khóa luận; kết quả đào tạo, nghiên cứu khoa học của giảng viên.
Thứ tư, thành thạo ít nhất một ngoại ngữ để phục vụ công việc chuyên môn và có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh.
Thứ năm, có đủ số điểm công trình khoa học tối thiểu quy đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 5 Quyết định 37/2018/QĐ-TTg đối với chức danh giáo sư và Khoản 8 Điều 6 Quyết định này đối với chức danh phó giáo sư.
Điều 3, Quyết định 37/2018/QĐ-TTg cũng quy định rõ nhiệm vụ của giáo sư, phó giáo sư:
Thực hiện nhiệm vụ của giảng viên theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, chế độ làm việc của giảng viên và các văn bản pháp luật có liên quan.
Biên soạn chương trình, giáo trình và các sách đào tạo khác; giảng dạy, hướng dẫn đồ án, luận văn tốt nghiệp đại học, luận văn thạc sĩ, luận văn chuyên ngành, đề tài chuyên ngành, luận án tiến sĩ và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác theo quy định.
Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, đảm bảo chất lượng đào tạo.
Đào tạo đạo đức, tác phong khoa học, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và định hướng nghiên cứu khoa học công nghệ cho đồng nghiệp trong các tổ, nhóm chuyên môn.
Hợp tác với đồng nghiệp về công tác chuyên môn; tham gia các hoạt động tư vấn khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ phục vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ khác.
Tuệ Nhi
https://giaoduc.net.vn/giao-su-pho-giao-su-o-viet-nam-duoc-huong-nhung-quyen-loi-gi-post244752.gd
Nguồn: https://truonglehongphong.edu.vn
Danh mục: Giáo Dục
This post was last modified on %s = human-readable time difference 10:17 sáng
Trại sinh viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Ảnh: Đại học Bách khoa…
Anh Tim cho biết, trước khi làm huấn luyện viên thể hình, anh từng làm…
Bệnh nhân tiểu đường có ăn được cá hồi không?Cá hồi, một loại thực phẩm…
Xiaomi đã âm thầm tung ra bản cập nhật HyperOS 2 mới nhất. Công ty…
Đau thắt ngực là tình trạng tương đối phổ biến, là tình trạng đau ngực…
Nguyên nhân gây viêm loét đại tràng và chảy máu Nguyên nhân gây chảy máu…