Tại sao nên chọn Bộ điều khiển tụ bù có chỉ số PF và Cosφ

PF (Power Factor) là hệ số công suất hay nói cách khác là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng điện trong một hệ thống điện. Nó cho biết bao nhiêu phần trăm điện năng bạn tiêu thụ thực sự được sử dụng để tạo ra công việc hữu ích (máy chạy, ánh sáng,…) và bao nhiêu phần trăm bị lãng phí cho các hiện tượng như từ hóa, tích tụ điện trường… PF và Cosφ đều được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng điện. Hãy cùng KTH ELECTRIC tìm hiểu những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai hệ số này.

anh-so-pf-on-bo-dieu-khi-tu-bu-btb

Điểm tương đồng

Cả PF và Cosφ đều là các chỉ số dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng điện trong hệ thống điện. Cả hai đều cho giá trị từ 0 đến 1, càng gần 1 thì hiệu quả sử dụng điện càng cao. Khi hệ thống điện hoạt động lý tưởng (chỉ tải thuần điện trở, không có sóng hài) thì PF và cos(φ) sẽ bằng nhau.

Cả hai chỉ số đều liên quan đến công suất tác dụng (P) và công suất biểu kiến ​​(S) với công thức tính:

Trong đó:

  • S là tổng công suất biểu kiến ​​thực tế
  • S50Hz là công suất biểu kiến ​​chỉ được tính ở tần số cơ bản.

Điểm khác nhau

Tiêu chuẩn PF Cosφ
Định nghĩa Tỷ lệ công suất tác dụng trên tổng công suất biểu kiến, bao gồm cả ảnh hưởng của sóng hài Cosin của góc pha giữa dòng điện và điện áp ở tần số cơ bản (50Hz).
Tác dụng của sóng hài Có tính đến sóng hài. Nếu dòng điện bị méo thì PF sẽ giảm Không xét đến sóng hài, chỉ phản ánh độ lệch pha giữa dòng điện và điện áp ở tần số cơ bản
Trong hệ thống lý tưởng PF = Cosφ khi điện áp và dòng điện đều là sin (không bị biến dạng). Luôn phản ánh độ lệch pha lý tưởng ở 50Hz
Trong thực tế PF thực tế thường nhỏ hơn Cosφ do méo sóng Cosφ có thể cao nhưng không phản ánh hết tổn thất do sóng hài.
Xem thêm  Tổng hợp thông tin về thiết bị điện hạ thế

Giải thích đơn giản

  • Nếu hệ thống điện không có sóng hài → PF ≈ Cosφ
  • Nếu hệ thống điện có nhiều sóng hài → PF thường sẽ nhỏ hơn Cosφ chứng tỏ việc sử dụng điện thực tế kém hiệu quả hơn so với nhận định chỉ dựa vào Cosφ.

Ví dụ: Trong một nhà máy sử dụng nhiều bộ biến tần, UPS hay các thiết bị điện tử công suất lớn, dòng điện thường chứa nhiều sóng hài nên Cosφ đo được có thể vẫn cao, ví dụ 0,95 (góc lệch pha nhỏ) nhưng PF thực tế chỉ đạt 0,85 do ảnh hưởng của sóng hài.

Bài hát hai

KTH ELECTRIC đã giải thích rõ ràng sự khác biệt giữa hệ số công suất PF và Cosφ nhằm giúp các kỹ sư, nhân viên vận hành hệ thống điện có giải pháp tối ưu hơn trong các công việc như: tính toán tụ điện phản kháng, lựa chọn thiết bị lọc sóng hài, nâng cao hiệu suất vận hành và tiết kiệm chi phí điện năng.

Đặc biệt cần chú ý lựa chọn bộ điều khiển tụ điện phù hợp. Đối với hệ thống điện có mức hài cao, bắt buộc phải sử dụng bộ điều khiển tụ điện có khả năng đo hệ số công suất PF và điều khiển chuyển mạch các bước tụ điện dựa trên chỉ số PF thực tế, để tránh nguy cơ bị nhà cung cấp điện phạt do hệ số công suất thấp.

Tham khảo các dòng sản phẩm điều khiển tụ điện của KTH ELECTRIC.

Xem thêm  Aptomat 1 pha: Cấu tạo, phân loại và cách đấu dây chuẩn

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ truonglehongphong.edu.vn với mục đích chia sẻ và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 0000 hoặc email: hotro@truonglehongphong.edu.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *